Thành tích 1 phút 8,455 giây được Hamilton lập ngay từ lượt chạy đầu tiên của vòng phân hạng thứ 3(Q3) đủ giúp anh sớm chiếm vị trí dẫn đầu khi nhanh hơn đồng đội Rosberg tới 0,2 giây. Ở lượt chạy cuối cùng, tay đua người Anh mất lái và lao ra lề tại Turn 1 và tạo cơ hội cho Rosberg cùng các tay đua còn lại vượt qua thành tích mà Hamilton đã tạo được.
Nhưng Rosberg lại “vấp ngã” khi mất lái tại Turn 8 rồi lao ra lề đúng ở góc cua cuối cùng và để lỡ cơ hội đánh bại người đồng đội, các tay đua còn lại cũng không đủ khả năng để vượt qua bộ đôi Mercedes ở những giây còn lại. Những cơn mưa ở đầu buổi phân hạng khiến mặt đường đua Spielberg trở nên khá trơn trượt và các tay đua không dám quá mạo hiểm.
Với phong độ ổn định của Hamilton (xe trước) và Rosberg (xe sau) cùng sức mạnh vượt trội của động cơ, Mercedes đang vô đối ở các vòng đua phân hạng. Ảnh: Reuters. |
Đây là lần thứ bảy sau tám chặng đua kể từ đầu mùa, Hamilton giành pole. Như vậy, Mercedes vẫn bất bại tại các vòng phân hạng của mùa giải 2015. Tại Spielberg, người duy nhất đủ sức đe doạ hai tay đua Mercedes là Sebastian Vettel (Ferrari), nhưng ngôi sao người Đức cũng kém thành tích của Rosberg 0,156 giây.
Sau vòng phân hạng, Hamilton thở phào: "Đây là một buổi phân hạng khó khăn khi bạn phải đối mặt với điều kiện khá bất thường trên đường đua này. Lượt chạy mà tôi lập được thành tích tốt nhất mới chỉ là vòng đua thứ ba mà tôi thực hiện được hôm nay. Ở lượt chạy kế tiếp, tôi mới chỉ cố gắng tăng tốc thêm một chút mà đã ngay lập tức mất lái. Lúc đó tôi không nghĩ đến việc còn hay mất pole nhưng khi chứng kiến tình hình tôi đã hiểu mình có thể mất vị trí xuất phát đầu".
Ở phía sau, trong khi Vettel chiếm vị trí thứ ba, thì người đồng đội Kimi Raikkonen lại chỉ đứng thứ 18, phía trên hai tay đua của đội Manor. Lão tướng người Phần Lan bị cản trở bởi mặt đường trơn trượt ở Q1, nên không có cơ hội lập thành tích tốt để có mặt tại vòng phân hạng tiếp theo. Mặc dù vậy, Raikkonen vẫn sẽ xuất phát ở vị trí thứ 14 khi các tay đua của Red Bull và McLaren phải chịu án phạt do các lý do khác nhau.
Rosberg mất lái ở giây phút quyết định và mất cơ hội đánh bại Hamilton. Ảnh: Formula 1. |
Daniil Kvyat (Red Bull) đứng thứ tám nhưng bị hạ 10 bậc xuất phát do sử dụng quá hạn mức động cơ. Trong khi đó, đồng đội Daniel Ricciardo cũng bị hạ 10 bậc xuất phát với lý do tương tự Kvyat. Tuy nhiên, do chỉ phân hạng thứ 14 nên tay đua người Australia còn phải nhận thêm một án phạt 5 giây khi thay lốp ở cuộc đua chính thức do không thể thực hiện đủ án phạt hạ 10 bậc xuất phát.
Ở cuối bảng, dù Fernando Alonso (McLaren) lọt vào Q2 và đứng thứ 15, anh sẽ phải chịu án phạt hạ 25 bậc xuất phát giống như người đồng đội Jenson Button, người đứng thứ 17 do thay thế linh kiện động cơ và hộp số trước thời hạn. Như vậy Alonso sẽ xuất phát ở vị trí thứ 19 ngay trước người đồng đội. Tuy nhiên, Button còn phải thực hiện hình phạt 10 giây khi thay lốp trong cuộc đua do chưa thực hiện đủ án phạt 25 bậc xuất phát. Trong khi đó, Alonso phải chịu hình phạt lái xe qua pit-lane vì lý do tương tự Button.
* Vòng đua chính thức của Grand Prix Áo diễn ra lúc 14h00 ngày 21/6 (19h00 Hà Nội)
Kết quả vòng phân hạng tại Grand Prix Áo
Thứ tự phân hạng |
Thứ tự xuất phát |
Tay đua |
Đội |
Thành tích tại Q1 |
Thành tích tại Q2 |
Thành tích tại Q3 |
1 |
1 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
1 phút 12,218 giây |
1 phút 09,062 giây |
1 phút 08,455 giây |
2 |
2 |
Nico Rosberg |
Mercedes |
1:10,976 |
1:08,634 |
1:08,655 |
3 |
3 |
Sebastian Vettel |
Ferrari |
1:11,184 |
1:09,392 |
1:08,810 |
4 |
4 |
Felipe Massa |
Williams |
1:11,830 |
1:09,719 |
1:09,192 |
5 |
5 |
Nico Hülkenberg |
Force India |
1:11,319 |
1:09,604 |
1:09,278 |
6 |
6 |
Valtteri Bottas |
Williams |
1:11,894 |
1:09,598 |
1:09,319 |
7 |
7 |
Max Verstappen |
Toro Rosso |
1:11,307 |
1:09,631 |
1:09,612 |
8 |
17 |
Daniil Kvyat |
Red Bull |
1:12,092 |
1:10,187 |
1:09,694 |
9 |
8 |
Felipe Nasr |
Sauber |
1:12,001 |
1:09,652 |
1:09,713 |
10 |
9 |
Romain Grosjean |
Lotus |
1:11,821 |
1:09,920 |
- |
11 |
10 |
Pastor Maldonado |
Lotus |
1:11,661 |
1:10,374 |
|
12 |
11 |
Marcus Ericsson |
Sauber |
1:12,388 |
1:10,426 |
|
13 |
12 |
Carlos Sainz Jr. |
Toro Rosso |
1:11,158 |
1:10,465 |
|
14 |
18 |
Daniel Ricciardo |
Red Bull |
1:11,973 |
1:10,482 |
|
15 |
19 |
Fernando Alonso |
McLaren |
1:12,508 |
1:10,736 |
|
16 |
13 |
Sergio Pérez |
Force India |
1:12,522 |
||
17 |
20 |
Jenson Button |
McLaren |
1:12,632 |
||
18 |
14 |
Kimi Räikkönen |
Ferrari |
1:12,867 |
||
19 |
15 |
Roberto Merhi |
Manor |
1:14,071 |
||
20 |
16 |
Will Stevens |
Manor |
1:15,368 |
Minh Phương