Những cơn mưa tại Spa-Francorchamps vào sáng sớm thứ Bảy vốn đã khiến đường đua trơn trượt tại buổi đua thử cuối cùng, tuy nhiên trước khi vòng phân hạng bắt đầu khoảng 40 phút cơn mưa lớn lại ập đến và khiến điều kiện thi đấu càng trở nên tồi tệ. Dù vậy, những cơn mưa không thể ngăn bước tiến của bộ đôi Mercedes khi thành tích của Rosberg và Hamilton bỏ xa các đối thủ tới hơn hai giây.
Dưới hoàn cảnh đó, Rosberg là người giành pole nhờ việc tránh được những sai sót khi thi đấu trên mặt đường trơn trượt. Trong khi đó, Hamilton gặp khó khăn với hệ thống phanh khiến anh liên tục mắc lỗi ở vòng phân hạng thứ 3 (Q3), đặc biệt là tại Turn 1. Thành tích thực hiện một vòng tốt nhất của Rosberg là 2 phút 5,591 giây, nhanh hơn Hamilton 0,228 giây.
Rosberg (giữa) tiếp tục chuỗi thành tích ấn tượng tại các vòng phân hạng. Ảnh: Formula 1. |
Siêu sao người Đức rất phấn khích khi lần đầu giành pole tại đường đua trứ danh Spa-Francorchamps “Thật tuyệt khi giành quyền xuất phát đầu, nhất là ở một đường đua kinh điển như tại đây. Dù sao đây mới chỉ là vòng phân hạng, phía trước tôi còn là một chặng đua dài vào chiểu Chủ nhật.” Hamilton giải thích về việc thua kém người đồng đội. “Tôi đã rất vất vả khi phanh nên đã đánh mất nhiều thời gian đặc biệt là tại Turn 1.”
Việc Hamilton tiếp tục nối dài chuỗi thời gian thất bại tại các vòng phân hạng kể từ sau Grand Prix Tây Ban Nha vào đầu tháng 5 khiến ngôi sao người Anh nhận một cú đánh mạnh về tâm lý khi anh vẫn đang kém người đồng đội 11 điểm trên bảng xếp hạng tập thể. Sau 4 tuần nghỉ ngơi, Hamilton vốn đang hừng hực khí thế lật ngược thế cờ với hy vọng có kết quả tốt tại chặng đua mở đầu giai đoạn nước rút cuối mùa để tạo đà tâm lý thuận lợi.
Vị trí xuất phát ngay phía sau của bộ đôi Mercedes như thường lệ vẫn là cuộc chiến quyết liệt và sít sao giữa bốn tay đua Sebastian Vettel, Daniel Ricciardo (Red Bull), Fernando Alonso (Ferrari) và Valtteri Bottas (Williams). Trong đó, tay đua xuất sắc nhất chính là nhà đương kim vô địch thế giới Vettel.
Mặt đường trơn trượt thường xuyên khiến các tay đua mắc lỗi ở những góc cua khó. Ảnh: Formula 1. |
Bất chấp hàng loạt khó khăn khi chỉ có thể thực hiện 11 vòng đua thử trong ngày thứ sáu do sự cố động cơ trên chiếc RB10 nhưng Vettel vẫn xuất sắc giành vị trí xuất phát thứ ba. Kết quả 2 phút 7,717 giây của ngôi sao người Đức chỉ nhỉnh hơn đối thủ Alonso có 0,079 giây. Trong khi đó, Ricciardo mắc lỗi đáng tiếc ở góc cua Blanchimont tại vòng chạy quyết định và khiến tài năng trẻ người Australia phải xuất phát thứ năm khi kém Alonso 0,125 giây.
Đội đua từng được dự đoán sẽ gây khó dễ cho Mercedes là Williams, lại bất ngờ không có được kết quả tốt tại Spa-Francorchamps do sự cản trở bởi mặt đường trơn trượt. Bottas chỉ xuất phát thứ sáu do kém Ricciardo 0,138 giây. Trong khi đó, thành tích 2 phút 9,178 giây chỉ đủ giúp Felipe Massa có được vị trí xuất phát thứ chín đầy thất vọng.
Vòng đua chính thức của Grand Prix Bỉ diễn ra lúc 14h00 ngày 24/8 (19h00 Hà Nội).
Kết quả phân hạng tại Grand Prix Bỉ
Vị trí xuất phát |
Tay đua |
Đội |
Thành tích tại Q1 |
Thành tích tại Q2 |
Thành tích tại Q3 |
1 |
Nico Rosberg |
Mercedes |
2:07,130 |
2:06,723 |
2:05,591 |
2 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
2:07,280 |
2:06,609 |
2:05,819 |
3 |
Sebastian Vettel |
Red Bull |
2:10,105 |
2:08,868 |
2:07,717 |
4 |
Fernando Alonso |
Ferrari |
2:10,197 |
2:08,450 |
2:07,786 |
5 |
Daniel Ricciardo |
Red Bull |
2:10,089 |
2:08,989 |
2:07,911 |
6 |
Valtteri Bottas |
Williams |
2:09,250 |
2:08,451 |
2:08,049 |
7 |
Kevin Magnussen |
McLaren |
2:11,081 |
2:08,901 |
2:08,679 |
8 |
Kimi Raikkonen |
Ferrari |
2:09,885 |
2:08,646 |
2:08,780 |
9 |
Felipe Massa |
Williams |
2:08,403 |
2:08,833 |
2:09,178 |
10 |
Jenson Button |
McLaren |
2:10,529 |
2:09,272 |
2:09,776 |
11 |
Daniil Kvyat |
Toro Rosso |
2:10,445 |
2:09,377 |
- |
12 |
Jean-Eric Vergne |
Toro Rosso |
2:09,811 |
2:09,805 |
- |
13 |
Sergio Perez |
Force India |
2:10,666 |
2:10,084 |
- |
14 |
Adrian Sutil |
Sauber |
2:11,051 |
2:10,238 |
- |
15 |
Romain Grosjean |
Lotus |
2:10,898 |
2:11,087 |
- |
16 |
Jules Bianchi |
Marussia |
2:11,051 |
2:12,470 |
- |
17 |
Pastor Maldonado |
Lotus |
2:11,261 |
- |
- |
18 |
Nico Hulkenberg |
Force India |
2:11,267 |
- |
- |
19 |
Max Chilton |
Marussia |
2:12,566 |
- |
- |
20 |
Esteban Gutierrez |
Sauber |
2:13,414 |
- |
- |
21 |
Andre Lotterer |
Caterham |
2:13,469 |
- |
- |
22 |
Marcus Ericsson |
Caterham |
2:14.438 |
- |
- |
Minh Phương