Ngôi sao của Mercedes hoàn thành 56 vòng đua tại Austin với thời gian 1 giờ 40 phút 4,785 giây và có được chiến thắng thứ 10. Đây cũng là chặng thứ năm liên tiếp Hamilton về nhất, qua đó tiếp thêm tự tin cho bản thân trước khi bước vào hai chặng đua quyết định cuối mùa giải. Ngôi vô địch F1 mùa 2014 giờ chỉ còn là cuộc cạnh tranh nội bộ giữa hai tay đua của Mercedes.
Lewis mới lần thứ hai chiến thắng trên đường đua Austin, GP Mỹ. Ảnh: Formula 1. |
Trước khi bước vào Grand Prix Mỹ, Rosberg thừa nhận rằng anh chỉ có khả năng giành ngôi vô địch thế giới khi có được thành tích tốt hơn so với đồng đội Hamilton ở ba chặng đua cuối cùng. Thua kém đồng đội ở các vòng đua thử, tới vòng phân hạng Rosberg bất ngờ giành pole sau khi chiếc W05 của Hamilton bị trục trặc với hệ thống phanh. Tuy nhiên, tới cuộc đua chính thức chiều Chủ nhật, rõ ràng Rosberg, dù có lợi thế xuất phát đầu, vẫn không thể cản bước đà tiến mạnh mẽ của Hamilton.
Vị trí xuất phát đầu của tay đua người Đức được bảo toàn sau khi xuất phát giúp anh chủ động về mặt chiến thuật. Rosberg vào pit ở vòng 15 trước Hamilton, khi tay đua người Anh trở lại đường đua sau khi thay lốp ở vòng 17 thì anh vẫn còn cách ngôi đầu tới 2,8 giây. Tuy nhiên ở các vòng tiếp theo, Rosberg liên tục bị Hamilton rút ngắn khoảng cách. Tới vòng 24, tay đua người Đức chỉ còn hơn đối thủ 0,8 giây và nằm trong tầm sử dụng cánh gió DRS của Hamilton.
Đúng như dự đoán, Rosberg không thể phòng thủ được lâu. Sau khi kết thúc đoạn đường thẳng dài, Hamilton nhanh chóng vượt qua người đồng đội tại Turn 12 nhờ kích hoạt cánh gió DRS và có được ngôi đầu sau 25 vòng đua chờ đợi. Dù cố gắng chống cự nhưng Rosberg buộc phải để đồng đội vượt qua do bất lợi cả về tốc độ lẫn làn đường.
Ở những vòng đua tiếp theo, Hamilton không thể bứt xa được đối thủ khi khoảng cách chỉ ở mức hơn 1 giây. Tuy nhiên, ở vòng 30 và 31, Rosberg liên tục bị tụt lại sau đối thủ. Lúc này Hamilton tạo được khoảng cách an toàn hơn 2 giây và ung dung về pit thay lốp ở vòng 33. Rosberg vào pit ngay ở vòng tiếp theo và tiếp tục bị Hamilton gia tăng khoảng cách. Ở vòng 35, ngôi sao người Anh đã bỏ xa người đồng đội tới 3,6 giây. Lợi thế này giúp Hamilton dễ dàng kiểm soát phần còn lại của cuộc đua và lên ngôi tại Austin.
Hamilton (xe trước) đang nới rộng dần khoảng cách với đồng đội, đối thủ cạnh tranh số một cho ngôi vô địch mùa 2014 Rosberg (xe sau). Ảnh: Reuters. |
Về đích thứ 3, phía sau hai tay đua Mercedes là Daniel Ricciardo (Red Bull). Tụt một bậc xuống thứ 6 khi xuất phát nhưng tay đua người Australia nhanh chóng phản công. Vụ va chạm giữa Sergio Perez (Force India) với Adrian Sutil (Sauber) ở vòng 1 khiến xe an toàn sớm xuất hiện giúp Ricciardo không bị nhóm phía trên bỏ lại quá xa.
Khi cuộc đua được khởi động lại ở vòng 5, Ricciardo xuất sắc vượt qua Fernando Alonso (Ferrari) ngay tại Turn 1. Sau đó, hai lần vào pit sớm ở các vòng 14 và 31 giúp tay đua của Red Bull lần lượt dễ dàng vượt qua cả hai tay đua Williams là Valtteri Bottas và Felipe Massa để chiếm vị trí thứ 3.
Ở phía sau, Alonso phải rất nỗ lực mới có thể bảo toàn vị trí thứ 6 trước áp lực từ phía Sebastian Vettel, tay đua dù chỉ xuất phát từ pit-lane nhưng đã chủ động dùng chiến thuật khá liều lĩnh để liên tục tấn công các đối thủ nhờ bộ lốp mềm.
Kết quả Grand Prix Mỹ
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Vị trí xuất phát |
Thành tích |
Điểm |
1 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
2 |
1 giờ 40 phút 04,785 giây |
25 |
2 |
Nico Rosberg |
Mercedes |
1 |
+4,314 giây |
18 |
3 |
Daniel Ricciardo |
Red Bull |
5 |
+25,560 |
15 |
4 |
Felipe Massa |
Williams |
4 |
+26,924 |
12 |
5 |
Valtteri Bottas |
Williams |
3 |
+30,992 |
10 |
6 |
Fernando Alonso |
Ferrari |
6 |
+95,231 |
8 |
7 |
Sebastian Vettel |
Red Bull |
18 |
+95,734 |
6 |
8 |
Kevin Magnussen |
McLaren |
7 |
+100,682 |
4 |
9 |
Jean-Eric Vergne |
Toro Rosso |
14 |
+103,863 |
2 |
10 |
Pastor Maldonado |
Lotus |
10 |
+107,870 |
1 |
11 |
Romain Grosjean |
Lotus |
16 |
+1 vòng |
0 |
12 |
Jenson Button |
McLaren |
12 |
+1 vòng |
0 |
13 |
Kimi Raikkonen |
Ferrari |
8 |
+1 vòng |
0 |
14 |
Esteban Gutierrez |
Sauber |
15 |
+1 vòng |
0 |
15 |
Daniil Kvyat |
Toro Rosso |
17 |
+1 vòng |
0 |
16 |
Nico Hulkenberg |
Force India |
13 |
Bỏ dở cuộc đua |
0 |
17 |
Sergio Perez |
Force India |
11 |
Bỏ dở cuộc đua |
0 |
18 |
Adrian Sutil |
Sauber |
9 |
Bỏ dở cuộc đua |
0 |
(*) Fastest-lap: 1 phút 41,379 giây do Sebastian Vettel (Red Bull) lập tại vòng 39.
Bảng điểm cá nhân sau Grand Prix Mỹ
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Điểm |
1 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
316 |
2 |
Nico Rosberg |
Mercedes |
292 |
3 |
Daniel Ricciardo |
Red Bull |
214 |
4 |
Valtteri Bottas |
Williams |
155 |
5 |
Sebastian Vettel |
Red Bull |
149 |
6 |
Fernando Alonso |
Ferrari |
149 |
7 |
Jenson Button |
McLaren |
94 |
8 |
Felipe Massa |
Williams |
83 |
9 |
Nico Hulkenberg |
Force India |
76 |
10 |
Kevin Magnussen |
McLaren |
53 |
11 |
Sergio Perez |
Force India |
47 |
12 |
Kimi Raikkonen |
Ferrari |
47 |
13 |
Jean-Eric Vergne |
Toro Rosso |
23 |
14 |
Romain Grosjean |
Lotus |
8 |
15 |
Daniil Kvyat |
Toro Rosso |
8 |
16 |
Jules Bianchi |
Marussia |
2 |
17 |
Pastor Maldonado |
Lotus |
1 |
18 |
Adrian Sutil |
Sauber |
0 |
19 |
Marcus Ericsson |
Caterham |
0 |
20 |
Esteban Gutierrez |
Sauber |
0 |
21 |
Max Chilton |
Marussia |
0 |
22 |
Kamui Kobayashi |
Caterham |
0 |
23 |
Andre Lotterer |
Caterham |
0 |
Bảng xếp hạng đội đua sau Grand Prix Mỹ
Thứ tự |
Đội đua |
Điểm |
1 |
Mercedes |
608 |
2 |
Red Bull |
363 |
3 |
Williams |
238 |
4 |
Ferrari |
196 |
5 |
McLaren |
147 |
6 |
Force India |
123 |
7 |
Toro Rosso |
31 |
8 |
Lotus |
9 |
9 |
Marussia |
2 |
10 |
Sauber |
0 |
11 |
Caterham |
0 |
Minh Phương